HOTLINE: 0979 712 356
Nội dung chính
1. Những điểm khác nhau giữa hai cơ chế giải quyết tranh chấp tại Toà án và Trọng tài?
2. Ưu điểm, nhược điểm khi giải quyết tranh chấp tại Toà án và Trọng tài?
Khi có tranh chấp phát sinh thì tất yếu phải giải quyết để không làm cản trở quá trình kinh doanh cũng như phát sinh thêm các rủi ro không đáng có này. Giải quyết tranh chấp được hiểu là xử lý những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật. Những hình thức giải quyết tranh chấp thương mại gồm có bốn (04) hình thức sau đây:
Thương lượng: là hình thức các bên tự bàn bạc để thống nhất cách thức loại trừ tranh chấp mà không cần tới sự tác động hay giúp đỡ của người thứ ba. Phương án giải quyết mà các bên đạt được qua thương lượng được các bên thực hiện trên tinh thần tự nguyện. Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp đơn giản, gọn nhẹ, nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên, thương lượng chỉ thích hợp giải quyết những tranh chấp giá trị nhỏ, các bên tranh chấp có thiện chí, hiểu biết pháp luật và có nhiều kinh nghiệm tranh tụng trên thương lượng.
Hòa giải: là thuyết phục các bên tranh chấp tự giải quyết tranh chấp của mình một cách ổn thỏa, việc hòa giải được tiến hành sau khi thương lượng giữa các bên đã không đạt được kết quả. Việc hòa giải thường được thông qua bên thứ ba (gọi là bên hòa giải).
Trọng tài: đây là phương thức giải quyết thông qua tổ chức trọng tài, kết quả là sự phán quyết của trọng tài sau khi xem xét đến tranh chấp của các bên có giá trị buộc các bên phải thi hành. Các quy định về giải quyết tranh chấp bằng trọng tài do Luật trọng tài thương mại 2010 quy định.
Toà án: là phương thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của cơ quan nhà nước. Cơ quan xét xử sẽ nhân danh quyền lực nhà nước để xử lý tranh chấp phát sinh theo trình tự, thủ tục chặt chẽ. Quyết định, bản án giải quyết tranh chấp mang tính cưỡng chế thi hành cao. Giải quyết bằng Tòa án phải tuân thủ Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Tòa án bao gồm:
+ Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa sơ thẩm gồm có khởi kiện, thụ lý vụ án, hòa giải và chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa;
+ Thủ tục xét xử phúc thẩm nếu có kháng cáo;
+ Thủ tục xét xử lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật: bao gồm thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm.
Sau đây, bài viết sẽ cung cấp thêm góc nhìn đầy đủ hơn về những điểm khác nhau cơ bản giữa hai cơ chế giải quyết tranh chấp tại Toà án và Trọng tài như sau:
Về tính chất pháp lý trong giải quyết tranh chấp:
+ Tại Toà án:
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Toà án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước. Được đảm bảo tuân thủ theo trình tự, thủ tục nghiêm nhặt, chặt chẽ. Và bản án của Toà án sẽ được cưỡng chế thi hành bằng sức mạnh của Nhà nước.
Giải quyết tranh chấp bằng Toà án với trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về dân sự, thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận Trọng tài không thể thực hiện được.
+ Tại Trọng tài:
Trong khi đó, giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên tự thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật trọng tài thương mại. Nói các khác, đây là một tranh chấp tư, vụ việc được giải quyết một các bí mật về thông tin, ... có thể được sử dụng thay thế cho phương thức giải quyết tranh chấp bằng Toà án.
Điều kiện tiên quyết để có thể giải quyết tranh chấp bằng hình thức Trọng tài đó là các bên phải có Thoả thuận trọng tài. Thoả thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
Đồng thời Thoả thuận trọng tài này phải không thuộc trường hợp vô hiệu hoặc không thể thực hiện được theo quy định của pháp luật về Trọng tài.
Tính chung thẩm của phán quyết Trọng tài:
Một điểm khác biệt quan trọng nữa, đó là khả năng kháng cáo. Về nguyên tắc, phán quyết Trọng tài có giá trị chung thẩm, tức là hiệu lực cuối cùng và không bị kháng cáo như bản án của Toà án. Vì thế, tố tụng Trọng tài chỉ xét xử một lần, bởi đương sự đã lựa chọn và tín nhiệm thì phải chấp thuận quyết định của Trọng tài đó.
Nhưng quyết định, bản án sơ thẩm có thể bị kháng cáo và các quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật có sai lầm vẫn có thể xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm ở các cấp khác nhau trong hệ thống Toà án.
Tuy nhiên, khả năng đảm bảo thi hành phán quyết của Trọng tài phần lớn là dựa vào sự tự nguyện của các bên. So với bản án được ban hành bởi Toà án - cơ quan tư pháp, nhân danh Nhà nước giải quyết tranh chấp thì khả năng đảm bảo thi hành án cao hơn bởi sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Cơ quan thi hành án là cơ quan chuyên trách, có đầy đủ nghiệp vụ, phương tiện để thi hành các bản án đã có hiệu lực pháp luật và là biện pháp hỗ trợ cho bên được thi hành khi mà bên phải thi hành có dấu hiệu chống đối.
Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài thì bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.
Đồng thời, phán quyết của Trọng tài có thể bị huỷ bởi Toà án có thẩm quyền nếu thuộc các trường hợp:
a. Không có thoả thuận trọng tài hoặc thoả thuận trọng tài vô hiệu;
b. Thành phân Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của pháp luật;
c. Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ;
d. Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài.
e. Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Tính linh hoạt của việc giải quyết tranh chấp:
Đối với thủ tục trọng tài, đa só các quy tắc tố tụng trọng tài quy định rất linh hoạt việc xác định thủ tục trọng tài, phiên họp giải quyết tranh chấp, gia hạn, địa điểm tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và nơi các trọng tài viên gặp gỡ, thời gian soạn thảo quyết định trọng tài.
Điều này giúp giảm chi phí và tăng hiệu quả cho quá trình giải quyết tranh chấp. Đồng thời, giúp cho hoạt động trọng tài diễn ra liên tục và nhanh chóng vì Hội đồng trọng tài xét xử vụ kiện đã được các bên lựa chọn, hoặc được lựa chọn để giải quyết tranh chấp.
Theo quy định của pháp luật về trọng tài, các bên có quyền lựa chọn Hội đồng trọng tài; trọng tài viên; địa điểm giải quyết tranh chấp; ngôn ngữ sử dụng trong giải quyết tranh chấp và luật áp dụng để giải quyết tranh chấp nếu một bên trong tranh chấp có yếu tố nước ngoài.
Toà án có điểm khác so với trọng tài ở quy tắc tố tụng này là do việc xét xử của Toà án mang tính nghi thức nên việc áp dụng pháp luật nói chung và pháp luật về địa điểm và chứng cứ nói riêng là rất chặt chẽ. Thêm nữa, Toà án là cơ quan xét xử nhân danh quyền lực Nhà nước. Việc sử dụng quyền lực công của Nhà nước phải theo trình tự nghiêm ngặt, tuân thủ quy định của pháp luật nên không thể linh hoạt theo sự lựa chọn của các đương sự như đối với tố tụng trọng tài. Vì thế, giải quyết tranh chấp bằng Toà án đôi khi khiến đương sự gặp khó khăn do không am hiểu quy định về thủ tục tố tụng.
Sự công nhận quốc tế của phán quyết Trọng tài thương mại và Toà án:
Trong trường hợp một hợp đồng thương mại quốc tế phát sinh, phán quyết của Toà án quốc gia thường kho đạt được sự công nhận quốc tế. Do bản chất của Toà án thường nằm trong phạm vi quy định của một quốc gia, nên thông thường để phán quyết của Toà án được công nhận tại một nước khác thường được thông qua một hiệp định song phương hoặc theo các quy tắc rất nghiêm ngặt. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số ngoại lệ khu vực, ví dụ như Liên minh Châu Âu và các nước thuộc Tổ chức Hài hoà hoá luật thương mịa ở Châu Phi - OHADA.
Ngược lại, quyết định trọng tài đạt được sự công nhận quốc tế thông qua một loạt các công ước quốc tế và đặc biệt là Công ước New York năm 1958 về Công nhận và cho thi hành quyết định của Trọng tài.
Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tài Việt Nam bởi Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
Thời gian giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại và Toà án:
Quy trình tố tục tại Toà án có thể bị trì hoãn và thường kéo dài hơn so với tố tụng trọng tài. Bởi:
a. Thứ nhất, các toà án quốc gia bị quá tải công việc;
b. Thứ hai, Toà án quốc gia có các cấp thẩm quyền khác nhau (Toà sơ thẩm, Toà phúc thẩm và Toà án tối cao).
Điều này khiến cho các đương sự tổn thất về tiền bạc cũng như thời gian khi các bên có quyền kháng cáo bản án theo quy định.
Ngược lại, Trọng tài chỉ có một cấp giải quyết. Khi quyết định giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài, các bên được xem như đã từ bỏ quyền kháng cáo của mình dưới bất kỳ hình thức nào. Khi tuyên phán quyết xong, Uỷ ban Trọng tài (Hội đồng trọng tài) hoàn thành nhiệm vụ và chấm dựt sự tồn tại của mình.
Năng lực chuyên môn và sự kế tục của các cá nhân:
Đặc trưng của Trọng tài là quy tắc "tính độc lập của các bên". Đồng thời, Trọng tài là một cơ chế giải quyết tranh cấp liên tục và việc giải quyết tranh chấp đòi hỏi kiến thức chuyên sâu về thương mại, trong một số trường hợp đặc thù còn đòi hỏi chuyên môn riêng biệt, đặc biệt là trong giao dịch thương mại quốc tế.
Từ đó, các bên đương sự tự do thoả thuận đưa tranh chấp tới một chủ thể để giải quyết mà các bên tin tưởng sự phán xét của chủ thể đó. Mỗi một bên trình bày vụ việc của mình cho người ra quyết định, một hoặc ba chủ thể tư - còn được gọi là "Trọng tài viên".
Trọng tài viên lắng nghe các bên, xem xét tình hình, lập luận của các bên và đưa ra quyết định. Có lẽ bởi phương thức này chỉ tồn tại khi các Trọng tài viên hoạt động độc lập với nhau, và thông thường trọng tài viên theo vụ kiện từ đầu đến cuối nên yêu cầu về tính dân chủ, khách quan trong quý trình tố tụng được bảo đảm.
Đối với tố tụng Toà án, Thẩm phán Toà án nhân dân các cấp được bổ nhiệm theo pháp luật quốc gia cho nên chưa tích luỹ được nhiều kinh nghiệm đối với kiến thức áp dụng pháp luật quốc tế khi giải quyết các loại vụ việc tranh chấp thương mại. Ngoài ra, trong những trường hợp có tính chất kéo dài, có thể có các thẩm phán kế tiếp nhau xét xử vụ kiện chứ không đảm bảo tính xuyên suốt về chủ thể như của Trọng tài.
Việc áp dụng các biện pháp tạm thời trong tố tụng:
Khi cần hành động nhanh và hiệu quả để ngăn chặn sự vi phạm (áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong toả tài sản của người có nghĩa vụ), Toà án có thể ra lệnh cưỡng chế bồi thường hay thậm chí thu giữ tài sản trước khi bắt đầu tố tụng nhằm mục đích đảm bảo cho việc thi hành án, không xâm phạm đến quyền và lợi ích của đối tượng còn lại trong hợp đồng. Bên cạnh đó, Toà án cũng có thể ra lệnh đối với các bên thứ ba bằng quyền lực Nhà nước của mình.
Nhưng đối với tố tụng trọng tài, vào thời điểm trước khi Hội đồng trọng tài được thành lập, các bên phải nhận lệnh tạm thời thông qua Toà án. Ở hầu hết các hệ thống pháp luật, khi Hội đồng trọng tài được thành lập, các bên có thể vẫn nhận lệnh của Toà án để ngăn chặn hành vi sai phạm. Điển hình như, theo Điều 7 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì Hội đồng trọng tài cũng được quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Tuy nhiên, Trọng tài viên không thể ra lệnh cho bên thứ ba khi họ không muốn tham gia vào tố tụng.
Tính bảo mật trong giải quyết tranh chấp:
Các phiên họp giải quyết tranh chấp của Trọng tài không được tổ chức công khai và chỉ có sự tham gia của các bên nhận được quyết định. Đây là một ưu điểm lớn của Trọng tài khi vụ kiện liên quan tới bí mật thương mại và các phát minh hay các yếu tố khác cần bảo mật theo yêu cầu của các bên. Trong hợp đồng, các điều khoản chính luôn bao gồm cả những bí mật phải được tuân thủ trong tố tụng trọng tài.
Bởi tính bí mật rất quan trọng trong tranh chấp sở hữu trí tuệ, nên các điều khoản bổ sung về tính bí mật có thể được các bên lập (dưới dạng điều khoản hợp đồng) hoặc các Trọng tài viên (dưới dạng một mệnh lệnh thủ tục) hoặc trong các văn bản xác định thẩm quyền. Khi nội dung tranh chấp và danh tính các bên được giữ kín, điều này sẽ đáp ứng nhu cầu tin cậy trong quan hệ thương mại, mang lại có ý nghĩa lớn trong điều kiện cạnh tranh.
Đối với Toà án, các phiên xử tại Toà cũng như các phán quyết là công khai. Bởi việc xét xử của Toà án một mặt thể hiện tính dân chủ, nhằm tạo điều kiện cho nhân dân kiểm tra, giám sát được các hoạt động của Toà án, của các chủ thể tiến hành tố tụng, qua đó phát hiện những thiếu sót hoặc sai lầm trong tiến trình giải quyết vụ án, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, của công dân theo quy định của pháp luật, mặt khác qua xét xử công khai còn có tác dụng tuyên truyền pháp luật cho quần chúng nhân dân.
Do vậy, các bản án thường được công bố rộng rãi dẫn đến khó khăn trong việc bảo vệ các bí mật kinh doanh. Nguyên tắc này hoàn toàn khác với nguyên tắc xét xử của Trọng tài.
Chi phí trong giải quyết tranh chấp:
Khi yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng Toà án, các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, ngoài các loại phí, lệ phí hành chính theo quy định của pháp luật.
Trong khi, đối với giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài, các bên phải trả trước các khoản thù lao, chi phí đi lại cho Trọng tài viên, cũng như chi phí hành chính cho tổ chức Trọng tài quy chế.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
Nhìn chung dù chọn hình thức giải quyết tranh chấp thương mại qua Trọng tài hoặc Toà án đều có ưu nhược điểm khác nhau. Dựa trên những phân tích về tính khác biệt giữa hai cơ chế giải quyết tranh chấp tại Toà án và Trọng tài nêu trên, có thể tóm lược các ưu, nhược điểm của cơ chế giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài và Toà án như sau:
Về ưu điểm:
Đối với Trọng tài:
I. Thứ nhất, giải quyết tranh chấp không công khai, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Đối với các trường hợp tranh chấp có liên quan đến sở hữu trí tuệ: sáng chế, phát minh, ... thì ưu điểm này cực kỳ quan trọng với các bên. Đồng thời, các bên có thể bảo vệ uy tín cũng như các bí mật kinh doanh khác.
II. Thứ hai, thủ tục Trọng tài đơn giản, nhanh chóng, các bên có thể chủ động về thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp, không trải qua nhiều cấp xét xử. Nhờ đó, các bên có thể tiết kiệm được chi phí cũng như thời gian cho việc giải quyết tranh chấp.
III. Thứ ba, quyết định của Trọng tài là chung thẩm, vì vậy nó có giá trị bắt buộc với các bên và quyền kháng cáo trong trường hợp này bị vô hiệu.
IV. Thứ tư, được chỉ định Trọng tài viên thành lập Hội đồng trọng tài giải quyết vụ việc giúp các bên lựa chọn được Trọng tài viên giải, nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang tranh chấp để từ đó họ có thể giải quyết tranh chấp nhanh chóng, chính xác.
V. Thứ năm, giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ. Do đó, các bên có thể thoả thuận lựa chọn bất kỳ Trọng tài nào để giải quyết tranh chấp của mình.
Đối với Toà án:
I. Thứ nhất, Toà án là cơ quan nhân danh Nhà nước để giải quyết tranh chấp, do đó phán quyết của Toà án được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Cơ quan thi hành án là một cơ quan chuyên trách và có đầy đủ bộ máy, phương tiện để thi hành các bản án đã có hiệu lực pháp luật. Vì thế, việc thi hành án được đảm bảo thực hiện trong đa số các trường hợp.
II. Thứ hai, việc giải quyết có thể qua nhiều cấp xét xử, vì thế nguyên tắc nhiều cấp xét xử bảo đảm cho quyết định của Toà án được chính xác, công bằng, khách quan và tuần theo pháp luật.
III. Thứ ba, chi phí cho việc giải quyết tranh chấp kinh tế tại Toà án theo quy định của pháp luật thấp hơn rất nhiều so với việc nhờ đến các tổ chức Trọng tài thương mại hay Trọng tài quốc tế.
Về nhược điểm:
Đối với Trọng tài:
I. Thứ nhất, Phán quyết của Ttrongj tài phụ thuộc rất nhiều vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp. Trường hợp bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài khi đã hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài thì bên được thi hành án mới có thể gửi đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phán quyết.
Bên cạnh đó, một trong các bên tranh chấp có thể nộp đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ phán quyết trọng tài. Do đó, bên được thi hành án có thể sẽ gặp khó khăn trong việc yêu cầu bên còn lại thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
II. Thứ hai, chi phí giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài khá cao, tuỳ thuộc vào giá trị tranh chấp. Đây cung là một vấn đề cần cân nhắc dựa trên khả năng của các bên.
III. Thứ ba, thoả thuận trọng tài là điều kiện bắt buộc phải có để tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài. Do vậy, trong các trường hợp một bên có nhu cầu giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài nhưng không thoả thuận được với bên còn lại thì không thể giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài.
IV. Thứ tư, Việc điều tra, xác minh chứng cứ, áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với trọng tài mất nhiều thời gian hơn tòa án. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp thì thẩm quyền của Trọng tài hẹp hơn so với Tòa án, trọng tài chỉ được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong một số trường hợp được quy định như sau (Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; cấm hoặc buộc thực hiện một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi gây ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài; kê biên tài sản đang tranh chấp; yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên; cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp). Trong điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ, trường hợp trọng tài không thể tự mình thu thập thì vẫn phải yêu cầu Tòa án có thẩm quyền cung cấp tài liệu. Vì vậy, Trọng tài viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ và triệu tập nhân chứng nếu như không có sự tự nguyện và thiện chí của các bên tranh chấp và người làm chứng.
Đối với Toà án:
I. Thứ nhất, phát tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mang tính hình thức của pháp luật tố tụng. Các bên không thể chủ động trong việc giải quyết tranh chấp như đối với Trọng tài.
II. Thứ hai, Toà án xét xử công khai. Có thể khiến các bên không bảo mật được các bí mật kinh doanh cũng như uy tín các bên bị ảnh hưởng.
III. Thứ ba, Nguyên tắc xét xử nhiều cấp khiến cho vụ việc có thể bị kéo dài, xét xử nhiều lần gây bất lợi cho đương sự.
Vì pháp luật đã cho phép lựa chọn cho nên các bên khi giải quyết tranh chấp nên cân nhắc đến tình hình thực tế và nhu cầu của mình để lựa chọn hình thức giải quyết phù hợp nhất. Hãy luôn cân nhắc ưu tiên hình thức giải quyết giữ được uy tín của mình, đối tác và tiết kiệm chi phí có thể tiếp tục hợp tác với nhau như mục đích ban đầu của giao kết hợp đồng. Nếu không đạt được thoả thuận chung hãy xét đến giải quyết tại các cơ quan tài phán. Ngoài việc doanh nghiệp tự tìm hiểu, thì để đảm bảo hiệu quả và an toàn hơn cả, doanh nghiệp nên hỏi ý kiến của các luật sư, chuyên gia tư vấn luật hoặc tốt nhất là trọng tài viên của một trung tâm trọng tài ở Việt Nam thì sẽ có những quyết định chính xác hơn về việc nên chọn Trọng tài thương mại hay đi theo cách truyền thống giải quyết bằng con đường Tòa án.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
caphephaply.com (sưu tầm & biên tập)
Cách làm thủ tục ly hôn nhanh nhất được tư vấn chuyên môn và chia sẻ kinh nghiệm thực tế như sau:
Vợ chồng nếu thiếu sự đồng cảm, chia sẻ, thấu hiểu dành cho nhau thì dường như cuộc sống hôn nhân trở nên tù túng, ngột ngạt, không lối thoát. Vậy cách giải thoát tốt nhất cho cả hai, chính là ly hôn. Tuy nhiên, sau những tổn thương, mất mát đã có, đa phần người trong cuộc đều muốn tìm cách làm thủ tục ly hôn nhanh nhất.
Để tiến hành thủ tục ly hôn một cách nhanh nhất thì cần phải tuân thủ những quy định tại Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó:
Cho dù là làm thủ tục ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình thì hồ sơ cần chuẩn bị cũng khá giống nhau, bao gồm:
Đơn xin ly hôn (mẫu số 17 kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);
Bản sao CMND, sổ hộ khẩu (yêu cầu sao y bản chính);
Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn;
Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con);
Các giấy tờ chứng minh về tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);
Giấy tờ chứng minh về mâu thuẫn gia đình (nếu có).
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
Trường hợp ly hôn đơn phương: Ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ/chồng thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:
● Đối với trường hợp không có yếu tố nước ngoài: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Hoặc các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn (Điểm b Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015).
● Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài: Thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ/chồng có hộ khẩu thường trú, tạm trú (Điều 37 BLTTDS 2015).
Trường hợp ly hôn thuận tình: theo Khoản 2 Điều 29, Điểm b Khoản 2 Điều 35 BLTTDS 2015 thì vợ/chồng có quyền thỏa thuận, lựa chọn Tòa án nơi cả vợ/chồng cư trú, làm việc hoặc Tòa án nơi 1 trong 2 bên vợ/chồng cư trú, làm việc.
Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ, để tiến hành thủ tục ly hôn nhanh nhất cần phải tiến hành theo quy trình sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn như đã nêu tại mục 2 nêu trên.
Bước 2: Sau khi Tòa án tiếp nhận hồ sơ hợp lệ sẽ đưa ra thông báo lệ phí của việc ly hôn: Phí tạm ứng ly hôn.
Bước 3: Sau khi nộp tạm ứng phí dân sự sơ thẩm tại chi cục Thi hành án Quận/Huyện thì đến Tòa án nộp biên lai phí tạm ứng.
Bước 4: Tòa án thụ lý giải quyết vụ việc.
Về án phí: Nếu vụ việc của bạn không có tranh chấp tài sản thì chỉ là 300.000 đồng, còn nếu tranh chấp về cả tài sản thì án phí sẽ tính theo giá trị tài sản tranh chấp theo Nghị quyết số 326 của Ủy ban thường vụ quốc hội.
Trong trường hợp ly hôn thuận tình, thời gian giải quyết ly hôn sẽ nhanh chóng hơn đơn phương ly hôn. Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
● Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng.
● Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
● Bước 3: Giai đoạn chuẩn bị mở phiên họp là 01 tháng. Trong thời hạn 15 ngày, Tòa án tiến hành mở phiên tòa hòa giải kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
● Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Như vậy, khoảng thời gian giải quyết ly hôn thuận tình chỉ kéo dài từ 02 tháng đến 03 tháng kể từ ngày Tòa thụ lý vụ án.
Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn sẽ lâu hơn ly hôn thuận tình, cụ thể được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:
Bước 1: Đương sự nộp hồ sơ về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn.
Bước 2: Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí sau khi nhận được đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 từ ngày được phân công thẩm phán xem xét đơn cần đưa ra các quyết định sau đây: Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và thời hạn để sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện hoặc thông báo nộp tiền tạm ứng án phí nếu hồ sơ hợp lệ.
Bước 3: Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án bước vào giai đoạn chuẩn bị xét xử. Trong thời hạn này, tùy từng trường hợp, tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn); Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).
Bước 5: Tòa án mở phiên họp công khai để giải quyết việc ly hôn. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Theo quy định nêu trên, thời gian giải quyết vụ án thủ tục ly hôn đơn phương thường kéo dài từ 04 tháng đến 06 tháng.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
caphephaply.com (sưu tầm & biên tập)
Caphephaply hiện đang cung cấp các dịch vụ pháp lý:
Tư vấn pháp lý
Tư vấn miễn phí các vấn đề pháp lý cơ bản cùng Luật sư
Luật sư đại diện theo uỷ quyền
Đại diện để thực hiện các giao dịch và thủ tục pháp lý khi khách hàng:
Không muốn trực tiếp xuất hiện; và/hoặc
Không có thời gian để trực tiếp thực hiện; và/hoặc
Để đảm bảo yên tâm về tính pháp lý.
Thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Tất cả các thủ tục liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện bao gồm và không giới hạn bởi:
Thành lập, mua bán, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản;
Đăng ký chấp thuận nhà đầu tư nước ngoài;
Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
Rà soát và tư vấn soạn thảo hợp đồng
Rà soát và tư vấn soạn thảo định kỳ/phát sinh đối với các hợp đồng bao gồm và không giới hạn bởi:
Góp vốn, hợp tác kinh doanh, thỏa thuận nhượng quyền, liên danh;
Hợp đồng mua, bán, cho thuê, cung cấp dịch vụ;
Hợp đồng giao thầu, thiết kế, thi công xây dựng.
Pháp lý quản trị công ty đại chúng
Rà soát và tư vấn soạn thảo định kỳ/phát sinh đối với các hoạt động liên quan đến quản trị Công ty đại chúng bao gồm và không giới hạn bởi:
Điều lệ, Quy chế quản trị, Quy chế hoạt động HĐQT/BKS;
Hồ sơ tổ chức Đại hội đồng cổ đông/Hồ sơ HĐQT;
Hồ sơ công bố thông tin.
Tư vấn giải quyết tranh chấp
Đàm phán, thương lượng trước khi khởi kiện;
Tư vấn soạn thảo hồ sơ khởi kiện;
Hướng dẫn thu thập hồ sơ chứng cứ;
Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại tòa án/trung tâm trọng tài;
Các thủ tục yêu cầu thi hành án.
CÀ PHÊ PHÁP LÝ
Địa chỉ: 53-55 Bà Huyện Thanh Quan, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại: 0979 712 356
Email: caphephaply@gmail.com