Chào bạn đến với caphephaply, những câu chuyện gợi mở góc nhìn pháp lý đối với các vấn đề thường gặp trong cuộc sống.
HOTLINE: 0979 712 356
Nội dung chính
Ưu điểm và nhược điểm khi thành lập Doanh nghiệp?
Có nên thành lập Doanh nghiệp?
Khi thành lập Doanh nghiệp cần lưu ý những điều gì?
Ưu điểm khi thành lập Doanh nghiệp
Thứ nhất, về tư cách pháp nhân: Có những ngành nghề kinh doanh mà cá nhân không thể tiến hành hoạt động được. Chính vì thế khi thành lập Doanh nghiệp, bạn sẽ có đầy đủ tư cách pháp nhân để kinh doanh ngành nghề mà mình mong muốn. Ngoài ra, chỉ khi thành lập Doanh nghiệp, người kinh doanh mới có Mã số doanh nghiệp và Mã số thuế, có Giấy chứng nhận đăng ký thành lập, có tư cách pháp nhân, được Nhà nước công nhận và xác định là có tồn tại, có vốn, có chức năng kinh doanh các ngành nghề như đã đăng ký. Mỗi một đối tác sẽ yên tâm hơn nhiều khi ký kết hợp đồng với một doanh nghiệp, thay vì một cá nhân nhỏ bé.
Thứ hai, chỉ Doanh nghiệp mới được phép xuất hóa đơn, các cá nhân không thể thực hiện được việc này. Với các đối tượng khách hàng cần hóa đơn để làm cơ sở minh bạch hóa chi phí thì đương nhiên họ sẽ sử dụng dịch vụ, mua hàng của một doanh nghiệp.
Thứ ba, việc thành lập Doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động vốn. Các cá nhân cùng muốn kinh doanh có thể dễ dàng tiến hành góp vốn, hoặc các cá nhân cũng có thể góp vốn cùng các Doanh nghiệp khác để thành lập một Doanh nghiệp, hoặc cũng có thể góp vốn vào một Doanh nghiệp đang tồn tại. Việc góp vốn vào Doanh nghiệp sẽ được cơ quan nhà nước chứng nhận, chính vì vậy các cá nhân có thể yên tâm về việc được đảm bảo các quyền và nghĩa vụ.
Thứ tư, một Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức, quản lý rõ ràng, minh bạch, với các quyền, nghĩa vụ của các thành viên góp vốn/ cổ đông, các chức danh quản lý quan trọng được quy định cụ thể trong Luật Doanh nghiệp 2020.
Thứ năm, khi mở Doanh nghiệp, thương hiệu của sản phẩm, doanh nghiệp mà bạn kinh doanh sẽ được pháp luật bảo vệ. Doanh nghiệp khác không có quyền lấy thương hiệu của bạn để tiến hành kinh doanh.
Vậy, những ưu điểm và nhược điểm của việc thành lập công ty là gì trước khi đưa ra quyết định phù hợp nhất cho việc có nên thành lập công ty hay không.
Nhược điểm khi thành lập công ty
Phải kê khai báo cáo thuế hàng quý, hàng năm. Với doanh nghiệp, ngoài thuế cơ bản như: lệ phí môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, đóng hộ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động, thu hộ thuế giá trị gia tăng… Doanh nghiệp còn phải đóng thêm thuế bảo vệ môi trường, thuế xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt dựa theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh riêng của từng doanh nghiệp.
Chịu sự kiểm soát của các cơ quan nhà nước như: thuế, bảo hiểm xã hội, Sở KH&ĐT.
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Vậy nếu kinh doanh nhưng không thành lập doanh nghiệp có được không? Câu trả lời là có.
Tuy nhiên, không phải lĩnh vực nào cá nhân cũng có thể tiến hành hoạt động kinh doanh, như kinh doanh bất động sản, thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập trang mạng xã hội, đăng ký thành lập sàn thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến...là những ngành nghề bắt buộc chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp hoặc tổ chức. Chưa kể một số ngành nghề kinh doanh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề, như Luật sư, Môi giới bất động sản...nếu các cá nhân muốn hoạt động độc lập.
Việc mở công ty sẽ đem lại bước ngoặc lớn trong quá trình kinh doanh của chính bạn. Việc thành lập một doanh nghiệp để kinh doanh có thể giúp thương hiệu, sản phẩm của bạn được nhiều người biết đến, được nhiều người tin tưởng và sử dụng, từ đó mang lại nhiều lợi nhuận hơn.
Hơn nữa, việc kinh doanh mà không thành lập doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều khó khăn, đặc biệt với những người xác định kinh doanh lâu dài, bài bản, có định hướng phát triển lớn mạnh.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
Luật Doanh nghiệp 2020 đã có những quy định cụ thể và rõ ràng về các điều kiện và những điều cần lưu ý khi thành lập Doanh nghiệp. Có thể tóm gọn và liệt kê các điểm cơ bản như sau:
1. Xác định số lượng người/tổ chức góp vốn thành lập doanh nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp.
Lưu ý: Người góp vốn không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định.
2. Xác định được lĩnh vực kinh doanh. Từ lĩnh vực kinh doanh chính mà quý khách hàng hướng tới.
3. Vốn điều lệ: Tuy rằng phần lớn các ngành nghề kinh doanh không yêu cầu mức vốn cụ thể, nhưng cũng có một số ngành nghề yêu cầu các doanh nghiệp phải có một mức vốn cụ thể, như Kinh doanh bất động sản (20 tỷ), Bán hàng đa cấp (10 tỷ), Bảo vệ (2 tỷ), Chuyển phát nhanh (2 tỷ hoặc 5 tỷ)... Ngoài ra cũng cần lưu ý rằng mức vốn điều lệ sẽ quyết định mức thuế môn bài doanh nghiệp phải đóng hàng năm.
4. Lựa chọn tên doanh nghiệp: tên tiếng việt, tên tiếng anh và tên viết tắt. Lưu ý: Quý khách hàng nên lựa chọn tên một cách cẩn thận, tránh bị trùng hoặc gây nhầm lẫn với các doanh nghiệp khác, nếu không tên mà khách hàng lựa chọn sẽ bị từ chối đăng ký.
5. Trụ sở: Trụ sở Doanh nghiệp không được đặt tại các địa điểm không có chức năng kinh doanh, ví dụ như khu chung cư được xây dựng với mục đích để ở...
6. Đại diện theo pháp luật: Có thể là người góp vốn hoặc là cá nhân khác mà các cá nhân/ tổ chức góp vốn thống nhất thuê.
Sau khi thành lập doanh nghiệp, bạn cần thực hiện ngay các thủ tục cần thiết:
Khắc con dấu pháp nhân Doanh nghiệp (nếu có nhu cầu)
Đăng bố cáo thành lập Doanh nghiệp
Mở tài khoản ngân hàng và thông báo lên Sở KH&ĐT
Kê khai và đóng thuế môn bài
Thông báo phát hành hóa đơn
Bảng đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
Thông báo về việc chuyển phương pháp tính thuế GTGT của người nộp thuế
Thông báo áp dụng phương pháp tính thuế khấu trừ
Thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử
Đăng ký chữ ký số
Treo bảng hiệu Doanh nghiệp tại trụ sở chính
Tiến hành góp vốn theo cam kết
Tiến hành thuê hoặc sử dụng dịch vụ kế toán để thực hiện kê khai hồ sơ thuế
Đóng thuế định kỳ/phát sinh theo quy định
Ngoài ra, việc xây dựng thương hiệu, đăng ký bảo hộ thương hiệu nhằm tạo nên một bộ nhận diện thương hiệu riêng, đặc biệt, dễ dàng nhận biết cũng là vô cùng cần thiết, nhất là khi các tài sản trí tuệ ngày càng có giá trị như ngày nay.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
caphephaply.com (sưu tầm & biên tập)
Nội dung chính
Công ty đại chúng là gì? Quản trị công ty là gì?
Vì sao cần quản trị công ty đại chúng?
Thực hiện quản trị công ty đại chúng theo quy định của Pháp luật như thế nào?
Huỷ tư cách công ty đại chúng trong những trường hợp nào?
Công ty đại chúng
Theo khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019, quy định về công ty đại chúng như sau:
- Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
+ Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;
+ Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
- Công ty cổ phần thuộc trường hợp thứ nhất phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Như vậy, để trở thành công ty đại chúng, trước tiên doanh nghiệp phải là công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu. Có thể hiểu công ty đại chúng là Công ty cổ phần có quy mô và độ phổ biến “đủ lớn” để đạt được tính “Đại chúng”, “đủ lớn” ở đây được hiểu trên 2 khía cạnh vốn điều lệ thực góp và số lượng cổ đông.
Quản trị công ty
Quản trị công ty là một loạt mối quan hệ giữa Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, các cổ đông và các bên có liên quan khác trong một doanh nghiệp. Quản trị công ty còn là một cơ chế để thông qua đó xác định các mục tiêu của doanh nghiệp, phương tiện để đạt được các mục tiêu đó và theo dõi kết quả thực hiện.
Quản trị công ty có thể phục vụ cho rất nhiều mục đích chính sách công quan trọng.
Quản trị công ty tốt sẽ giảm thiểu khả năng tổn thương trước các biến động không mong muốn, củng cố quyền sở hữu, giảm chi phí giao dịch và chi phí vốn, tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển. Một khuôn khổ quản trị công ty yếu kém sẽ làm giảm mức độ tin tưởng của các nhà đầu tư, kìm hãm sự phát triển lành mạnh của cả chủ thể nền kinh tế nói chung.
Quản trị công ty tốt có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế lành mạnh, tạo ra một loạt các mối quan hệ giữa ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan tạo nên định hướng và sự kiểm soát công ty. Mối quan hệ này được xác định một phần bởi luật pháp, lịch sử, văn hóa của quốc gia nơi công ty đặt trụ sở. Quản trị công ty tốt thúc đẩy hoạt động, tăng cường khả năng tiếp cận của công ty với các nguồn vốn bên ngoài ở mức chi phí thấp, góp phần giảm thiểu rủi ro kinh doanh, tăng cường đầu tư và phát triển bền vững.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
Điều 34 Luật Chứng khoán 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng như sau:
- Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Công bố thông tin theo quy định của Luật này;
+ Tuân thủ quy định về quản trị công ty theo quy định của Luật này;
+ Thực hiện đăng ký cổ phiếu tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 61 của Luật này;
+ Công ty đại chúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng. Sau 02 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, công ty đại chúng có quyền nộp hồ sơ đăng ký niêm yết khi đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng khoán;
+ Công ty đại chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đưa cổ phiếu vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công chúng.
- Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trong đó, vì sự phát triển ổn định của công ty đại chúng ảnh hưởng tới quyền lợi (lợi nhuận) của nhiều chủ thể do đó vấn đề quản trị công ty đại chúng cần thiết phải báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động thị trường chứng khoán đồng thời công bố để các bên liên quan có thể năm bắt tình hình sức khỏe doanh nghiệp mình đang đầu tư để có thể kịp thời đưa ra những quyết sách đúng đắn. Vì vậy, Công ty đại chúng cần chú trọng thực hiện các nghĩa vụ về công bố thông tin và tình hình quản trị công ty đại chúng cự thể:
Tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định: Công ty đại chúng phải công bố thông tin về báo cáo tình hình quản trị công ty theo mẫu quy định tại phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm và kết thúc năm đương lịch.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đại chúng cần tuân thủ nhiều hoạt động công bố thông tin của doanh nghiệp khi có phát sinh theo quy định như: Hồ sơ các kỳ đại hội đồng cổ đông, các hoạt động thay đổi về đăng ký doanh nghiệp, thay đổi người quản lý doanh nghiệp, về việc chi trả cổ tức, phát hành cổ phiếu, ...
+ Công ty đại chúng có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước văn bản thông báo kèm danh sách cổ đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có vốn điều lệ đã góp không đủ 30 tỷ đồng tính trên báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán hoặc có cơ cấu cổ đông không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật chứng khoán căn cứ theo xác nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
+ Sau 01 năm kể từ ngày không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật chứng khoán mà công ty vẫn không đáp ứng được điều kiện là công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hủy tư cách công ty đại chúng.
+ Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến công ty đại chúng cho đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy tư cách công ty đại chúng.
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hủy tư cách công ty đại chúng, công ty có trách nhiệm thông báo việc hủy tư cách công ty đại chúng trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và thực hiện thủ tục hủy niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật.
+ Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp.
(Điều 38 Luật chứng khoán 2019)
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
caphephaply.com (sưu tầm & biên tập)
Hợp đồng xây dựng là một trong những loại hợp đồng phức tạp vì cả quá trình xây dựng tới lúc hoàn tất, nghiệm thu phải qua rất nhiều công đoạn: thiết kế, tư vấn giám sát, quản lý khối lượng… Người soạn hợp đồng cần phải có hiểu biết nhất định về kiến thức chuyên ngành để không bỏ sót những điều cần lưu ý trong hợp đồng xây dựng.
Theo thông lệ quốc tế các bên của hợp đồng thường lựa chọn áp dụng biểu mẫu tiêu chuẩn hợp đồng FIDIC do Hiệp hội các kỹ sư tư vấn quốc tế biên soạn. Tại Việt Nam, pháp luật cũng đưa ra các biểu mẫu để các bên áp dụng thuận lợi nhằm tránh các tranh chấp phát sinh do sự bỏ sót các nội dung quan trọng trong hợp đồng xây dựng. Vậy, những nội dung cần lưu ý trong hợp đồng xây dựng là gì?
Bên cạnh những nội dung cần lưu ý của một hợp đồng cơ bản bình thường, đối với hợp đồng xây dựng, nội dung hợp đồng là một điều khoản cần phải được xây dựng rõ ràng đầu tiên. Tại đây, chúng ta xác định phạm vi công việc mỗi bên phải thực hiện, từ đó xây dựng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đồng này. Ngoài ra, một công trình thi công có thể sẽ có nhiều hạng mục, nhiều nhà thầu phụ. Vì vậy phải xác định chính xác phạm vi công việc để tránh tình trạng “cha chung không ai khóc”, tránh cả việc phát sinh các công việc không nằm trong hợp đồng dẫn tới chi phí ngoài dự toán.
- Hợp đồng tư vấn xây dựng (hợp đồng tư vấn)
- Hợp đồng thi công xây dựng công trình (hợp đồng thi công xây dựng)
- Hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị;
- Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (Engineering - Construction viết tắt là EC);
- Hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị (Engineering - Procurement viết tắt là EP);
- Hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình (Procurement - Construction viết tắt là PC);
- Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (EPC);
- Hợp đồng chìa khóa trao tay
- Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công
- Các loại hợp đồng xây dựng khác.
(Khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP)
Nghiệm thu là một công đoạn quan trọng và là cơ sở xác định những nghĩa vụ khác trong hợp đồng xây dựng. Để đảm bảo việc nghiệm thu được thực hiện một cách rõ ràng và tránh tranh chấp thì cần chú ý thỏa thuận rõ những tiêu chí sau:
– Chất lượng công trình, hạng mục có đúng như tiêu chuẩn đề ra hay không (Làm rõ phạm vi yêu cầu, trách nhiệm hoàn thành là gì? Các sai sót tồn tại nào không ảnh hưởng đến vận hành đưa vào sử dụng? Những công việc thứ yếu còn tồn đọng như điểm dừng chờ kỹ thuật, các cấu kiện, công tác phụ không ảnh hưởng đến việc nghiệm thu công trình? Thời điểm có thể nghiệm thu hoàn thành, thời gian tối đa cho công tác phối hợp giữa Nhà thầu với Chủ đầu tư.
– Dự án gồm nhiều gói thầu thì xem xét đến việc nghiệm thu từng phần, từng giai đoạn để làm cơ sở cho việc quyết toán và tính thời gian bảo hành cho từng gói.
– Về hồ sơ nghiệm thu, cần làm rõ các yêu cầu kỹ thuật về kế hoạch, chỉ tiêu và tần suất thí nghiệm vật liệu. Ngoài ra, cần làm rõ việc chỉ định thay thế của Bên Giao thầu về các thiết bị, máy móc thực hiện thi công đảm bảo công năng và an toàn khi sử dụng.
– Những ai tham gia công đoạn nghiệm thu, có thẩm quyền tham gia nghiệm thu hay không, chữ kí của những người/Bên tham gia,… (Có sự tham gia xác nhận của Cơ quan Nhà Nước và cấp chứng nhận Công trình đủ điều kiện để nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng hay không? Nghiệm thu trong trường hợp gói thầu thi công một phần dự án?)
Công đoạn nghiệm thu được xem như hoàn thành khi tất cả các bên đều xác nhận đồng ý nghiệm thu công việc chỉ trừ danh mục đính kèm các sai sót tồn tại nào không ảnh hưởng đến vận hành đưa vào sử dụng và cần xác định rõ thời hạn khắc phục, sửa chữa (lưu ý về số lần được sửa chữa, thời hạn tối đa để sửa chữa…);
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
Thanh toán theo từng giai đoạn công trình hoàn thành cũng là một trong những điểm đặc thù của hợp đồng xây dựng. Bên có nghĩa vụ thanh toán sẽ thanh toán theo từng giai đoạn, vừa chia nhỏ tổng tiền thanh toán, vừa giúp bên thi công có nguồn vốn để tiếp tục công việc. Tuy nhiên, tại điều khoản này cần phải quy định rõ những thời điểm thanh toán sẽ tương ứng với gian đoạn nào của thi công, làm rõ hồ sơ thanh toán có những sự kiện/giấy tờ nào để làm căn cứ tính thời điểm, và cần phải lưu ý những thời điểm trong hợp đồng quy định cũng phải phù hợp với điều kiện thi công và mua vật tư thực tế, cơ chế thanh toán cho những hạng mục đã thi công nhưng còn thiếu hồ sơ, thời gian duyệt hồ sơ thanh toán.
Trường hợp dự án có nhà thầu phụ chỉ định hoặc vật tư do Chủ đầu tư cung cấp thì cần làm rõ thêm các chi phí về quản lý vật tư, quản lý nhà thầu phụ chỉ định và tỉ lệ hao hụt vật tư.
Nếu dự án có nhiều giai đoạn nên thực hiện quyết toán theo từng giai đoạn để giảm tải hồ sơ về cuối dự án.
Ngoài ra, để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của Nhà thầu, trong hợp đồng có thể quy định thêm nghĩa vụ bảo lãnh. Điều khoản này bảo vệ bên thi công khỏi những rủi ro do việc không thanh toán gây ra.
Quy trình phát sinh
Cần quy định rõ quy trình thực hiện phát sinh, thời hạn xác nhận và phê duyệt phát sinh, cách thức đo lường, tính toán và đơn giá của khối lượng công việc phát sinh, việc thanh toán khối lượng phát sinh … trong hợp đồng xây dựng để tránh trường hợp các công tác phát sinh đã thực hiện trên thực tế nhưng chưa được phê duyệt, thanh toán dễ gây ra các tranh chấp.
Cũng cần làm rõ trong việc điều chỉnh tăng/giảm khối lượng, đầu mục công việc trong phạm vi Hợp đồng: Trong trường hợp nếu không do lỗi của Bên Nhà thầu thì việc cắt giảm khối lượng phải có sự thống nhất của hai Bên. Trong trường hợp cắt giảm khối lượng theo thỏa thuận của hai bên để cho Nhà thầu khác thực hiện, Chủ đầu tư sẽ phải thanh toán cho Bên Nhà thầu chi phí quản lý theo tỉ lệ % tương ứng.
Đơn giá phát sinh
1. Đối với khối lượng công việc phát sinh có đơn giá trong Hợp đồng, đơn giá thanh toán là đơn giá quy định trong Hợp đồng.
2. Khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong Hợp đồng thì đơn giá mới được xây dựng theo giá cả thị trường tại thời điểm đó và được thỏa thuận giữa hai Bên. Đơn giá sau đó được trình lên Bên A để phê duyệt trước khi đưa vào thi công.
3. Hợp đồng trọn gói, đơn giá cố định các phần giảm giá thương mại đã được phân bổ vào BOQ. Tuy nhiên cần xem xét đến các yếu tố được điều chỉnh giá khi giá vật tư, vật liệu tăng giảm bất thường quá ...% hoặc tiến độ Hợp đồng kéo dài do CĐT quá .... tháng, việc cắt giảm giá trị gói thầu không được vượt quá ... %, trường hợp vượt quá thì cần cơ chế xác định lại giá trị Hợp đồng.
Gia hạn tiến độ và Chi phí khi gia hạn tiến độ
Thông thường việc gia hạn tiến độ với các điều kiện bất khả kháng: thiên tai, dịch bệnh, các lý do không đến từ nhà thầu, … loại bỏ nguyên nhân: thời tiết, dịch bệnh, cơ quan chức năng, thay đổi do điều chỉnh pháp luật.
Cần lưu ý về trách nhiệm thông báo và quyền yêu cầu của Nhà thầu trong thời gian cụ thể khi phát sinh sự kiện đáp ứng đủ điều kiện gia hạn tiến độ theo quy định.
Việc gia hạn tiến độ cũng làm rõ phương án trong trường hợp phát sinh chi phí (chi phí khi kéo dài thi công, chi phí nhân sự và vận hành ban chỉ huy, chi phí gia hạn bảo lãnh, thiết bị dừng chờ, …)
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
Công trình sau khi hoàn thành và đi vào hoạt động có thể cần được bảo hành. Số tiền bảo hành có thể nằm vào khoảng 5% tổng giá trị hợp đồng và được giữ lại cho đến hết thời gian bảo hành. Trường hợp có chứng thư bảo hành của Ngân hàng thì có thể thanh toán hết mà không giữ phí bảo hành, tùy thỏa thuận của các bên.
Thời hạn, phạm vi bảo hành
Bảo hành công tác kết cấu là 60 tháng (khung, cột, dầm, sàn, sân thượng, cầu thang bộ, không bao gồm các hạng mục phần MEP: ống âm, ống trong hộp gen), các công tác hoàn thiện bảo hành trong vòng 24 tháng.
Điều 135 Luật Xây dựng 2014 được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Nghị định 06/2021/NĐ-CP (về trách nhiệm bảo hành giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu cho phép thỏa thuận với nhau về thời hạn bảo hành công trình).
Đối với các yêu cầu của Chủ đầu tư về vận hành bảo trì định kỳ thì cần xác định rõ phạm vi giữa bảo hành theo quy định và bảo trì theo dịch vụ.
Vì đặc thù công việc có rất nhiều công đoạn, tất nhiên sẽ không tránh khỏi việc có sai sót. Việc vạch ra ranh giới giữa những hanh vi sai phạm và hành vi khác trong quá trình làm việc là cần thiết. Tuy nhiên, cần phân biệt có những sai sót có thể khắc phục hoặc cảnh cáo không tái phạm để công việc tiếp tục được hoàn thành; có những sai sót mà mức độ nghiêm trọng đủ để là căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Bên cạnh việc xác định sai phạm là chế tài để xử lý vi phạm. Không nên né tránh điều khoản này, hoặc quy định sơ sài vì sợ mất lòng đôi bên, bởi nếu xác định sai phạm mà không có chế tài xử lí thì cũng chỉ vô ích, công việc vẫn không thể giải quyết. Việc quy định rõ chế tài không chỉ nhằm mục đích nâng cao trách nhiệm các bên không vi phạm hợp đồng mà còn là biện pháp bảo vệ quyền lợi của bên bị vi phạm trước hành vi của đối phương. Thông thường, chế tài xoay quanh các vấn đề sau:
– Phạt vi phạm do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc chậm hoàn thành công việc theo yêu cầu. Trường hợp vi phạm diễn ra quá số ngày hai bên thỏa thuận thì bên bị vi phạm được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường…
– Thỏa thuận bồi thường thiệt hại: Thiệt hại tới đâu bồi thường tới đó hoặc theo tỷ lệ hai bên thỏa thuận.
Nếu một công việc nào đó trong dự án thi công công trình do vi phạm mà chậm trễ, hư hỏng sẽ như hiệu ứng domino, gây ảnh hường đến các công việc hoặc hạng mục khác hoặc thậm chí ảnh hưởng đến cả dự án. Dự án càng lớn, càng nhiều công đoạn thì thiệt hại sẽ càng lớn. Thiệt hại lớn đồng nghĩa với trách nhiệm bồi thường lớn cho cả tất cả các bên có liên quan: Chủ đầu tư, Đơn vị tư vấn, Đơn vị thi công… Mà những hợp đồng Tư vấn giám sát, Thẩm định thiết kế kỹ thuật, Khảo sát địa hình… thường chỉ có giá trị nhỏ hơn rất nhiều lần so với tổng số vốn đầu tư của dự án, vậy nên thông thường các đơn vị Nhà thầu/ Nhà tư vấn nhỏ rất sợ điều khoản bồi thường thiệt hại này và thường không nhắc tới trong hợp đồng vì sẽ mang tới rủi ro quá lớn. Nhưng để bảo vệ quyền lợi của Chủ đầu tư/Bên thuê dịch vụ thì nên lưu ý Hợp đồng phải có điều khoản bồi thường thiệt hại. Quy định này cũng góp phần nâng cao trách nhiệm của Nhà thầu/ Bên tư vấn. Do đó, để cân bằng quyền và lợi ích của cả các bên, các bên nên thỏa thuận để đưa ra những điều khoản và mức bồi thường hợp lý nhất để công việc được hoàn tất suôn sẻ.
Phạt chậm tiến độ
Có thể phạt chậm tiến độ theo giai đoạn và phạt chậm tiến độ tổng thể dự án. Tiền phạt có thể bị khấu trừ ngay vào thanh toán hàng kỳ hoặc sau khi quyết toán.
Trường hợp áp dụng phạt tiến độ theo giai đoạn thì xem xét phạt trên tỷ lệ giá trị công tác của giai đoạn và các mốc giai đoạn cần hợp lý. Ví dụ: "Trong trường hợp Nhà Thầu khắc phục để lấy lại được tiến độ chậm trễ, thì Nhà Thầu sẽ được hoàn phạt vào kỳ thanh toán kế tiếp" hoặc "Giá trị phạt tiến độ giai đoạn này, đã bao gồm và sẽ được khấu trừ lại vào phạt tổng tiến độ bàn giao khi kết thúc dự án (nếu có)."
Phạt về an toàn, chất lượng
Thường quy định phạt rất nhiều đầu mục, mức phạt cao. Cơ chế phạt áp dụng phạt bằng tiền mặt, phạt ngay khi phát hiện hoặc phạt nguội thông qua camera. Cần làm rõ thêm các quy định về hồ sơ, hình ảnh vi phạm để làm cơ sở xử phạt nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của các bên.
Phạt chậm/ Lãi chậm thanh toán
Cần quy định rõ mức lãi phạt chậm thanh toán áp dụng cụ thể trong Hợp đồng (ví dụ: phạt theo lãi suất cho vay cơ bản của NHNN công bố theo từng thời điểm thanh toán; hoặc phạt theo lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp có kỳ hạn 12 tháng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Vietcombank tại thời điểm thanh toán, tính trên tổng thời gian chậm trả cho số tiền chậm trả).
Ngoài ra, đối với những Hợp đồng không có quy định về phạt chậm thanh toán, có thể áp dụng Điều 306 Luật Thương mại về lãi chậm thanh toán, mức lãi theo hướng dẫn của Nghị quyết 01/2019 của TANDTC.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
Ảnh hưởng do sự chậm trễ của Nhà thầu phụ chỉ định (NSC)
Về nguyên tắc, với vai trò tổng thầu thì phải chịu trách nhiệm về tiến độ của tất cả các Nhà thầu phụ bao gồm cả NSC. Do đó, cần làm rõ các điều khoản về cơ chế phối hợp, các phương án nghiệm thu, tính các chi phí phát sinh và trách nhiệm rõ ràng giữa Chủ đầu tư, Nhà thầu và NSC để hạn chế các tranh chấp về sau (nếu có). Đặc biệt là trong dự án D&B có liên quan đến công tác thiết kế càng phải được chú trọng hơn khi xem xét đến vấn đề phối hợp giữa các Bên.
Thời hạn phản hồi hồ sơ và biểu mẫu áp dụng
Quy định rõ thời hạn và quy trình phản hồi hồ sơ đệ trình như SD, BPTC, RFI, VO, NOD, tính lại KL (với HĐ tạm tính)
Xác định rõ các biểu mẫu triển khai cho Dự án cần được chốt sớm và giữ tính nhất quán cho toàn bộ Dự án.
Chi trả chi phí ngoài giờ cho Đại diện CĐT, TVGS
Làm rõ các chi phí trả lương ngoài giờ cho Đại diện Chủ đầu tư, Nhà tư vấn trong trường hợp do lỗi của Nhà thầu dẫn tới việc phải làm thêm giờ và/hoặc làm thêm giờ trong điều kiện triển khai bình thường của Dự án theo Hợp đồng.
Thứ tự ưu tiên của tài liệu
Thứ tự ưu tiên áp dụng các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng do các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận. Trường hợp các bên tham gia hợp đồng không thỏa thuận thì áp dụng theo thứ tự quy định tại khoản 2 điều 142 của Luật Xây dựng 2014, cụ thể như sau:
– Văn bản thông báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu;
– Điều kiện cụ thể của hợp đồng hoặc Điều khoản tham chiếu đối với hợp đồng tư vấn xây dựng;
– Điều kiện chung của hợp đồng;
– Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên giao thầu;
– Các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật;
– Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu;
– Biên bản đàm phán hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng;
– Các phụ lục của hợp đồng;
– Các tài liệu khác có liên quan.
Trong thực tế, thứ tự ưu tiên thường thấy như sau: Điều khoản Hợp đồng > Câu hỏi làm rõ trước và sau đấu thầu > Phạm vi công việc > Danh mục vật liệu > Chỉ dẫn kỹ thuật > Bản vẽ > Bảng khối lượng (BOQ)
Vì vậy, cần có nhận thức chung rằng BOQ dùng cho việc thanh toán và căn cứ điều chỉnh phát sinh. Và giá trị BOQ đã phải bao hàm toàn bộ các yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật. Các Bên cùng xác nhận đâu là tài liệu áp dụng cuối cùng cho dự án để làm căn cứ thực hiện.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ ba
Cần làm rõ phạm vi trách nhiệm và phối hợp giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu trong việc mua kết hợp bảo hiểm rủi ro công trường và trách nhiệm bên thứ 3. Trong đó, cần lưu ý về mức thiệt hại tối thiểu để được bồi thường. Nếu mức miễn thường lớn thì chi phí mua bảo hiểm thấp nhưng khi phát sinh sự kiện bảo hiểm thì Nhà thầu sẽ không có lợi. Vì vậy, cần phải có sự đánh giá xác đáng và kỹ lưỡng hiện trạng khu vực thi công, các rủi ro tiềm ẩn đối với khu vực lân cận để có sự cân nhắc quyết định mua gói bảo hiểm phù hợp.
Hiện nay, Pháp luật liên quan chỉ quy định về hạn mức tối thiểu các loại bảo hiểm mà các Bên có trách nhiệm phải mua chứ không giới hạn mức tối đa. Vì vậy, các Bên hoàn toàn có thể cân nhắc để đàm phán lựa chọn mua gói có hạn mức cao hơn theo nhu cầu và phù hợp với tình hình thực tế của Dự án.
Cơ quan giải quyết tranh chấp
Về việc lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp giữa Toà án hay Trọng tài, xem thêm tại: Khởi kiện ra Toà án hay Trọng tài?
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
caphephaply.com (sưu tầm & biên tập)
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết thông qua hoạt động của Trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt các xung đột bằng việc đưa ra phán quyết trọng tài buộc các bên tôn trọng và thực hiện.
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Thứ nhất, Trọng tài chỉ giải quyết tranh chấp thương mại khi có yêu cầu của các bên tranh chấp và tranh chấp đó phải thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài. Khi tranh chấp phát sinh, các bên có quyền yêu cầu giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài. Đây là một trong những quy định đảm bảo quyền định đoạt của các bên trong việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp. Việc yêu cầu giải quyết tranh chấp của các bên được ghi nhận bằng thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Thỏa thuận trọng tài phải có hiệu lực pháp luật. Các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài bao gồm:
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại;
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại;
- Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài.
Tuy nhiên, các bên có thỏa thuận trọng tài nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì vụ tranh chấp thuộc thẩm quyền của toà án trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác như: Có quyết định của toà án hủy phán quyết trọng tài, hủy quyết định của Hội đồng trọng tài về việc công nhận sự thỏa thuận của các bên; Có quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài, Trung tâm trọng tài được quy định tại khoản 1 Điều 43, các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 59 Luật Trọng tài thương mại năm 2010; Tranh chấp thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 4 Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 của Hội đồng thẩm phán, Toà án nhân dân tối cao. Tại Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đưa ra hai loại tranh chấp có thể được áp dụng theo thủ tục trọng tài, đó là tranh chấp thương mại và tranh chấp đầu tư (Xem phần tranh chấp thương mại tại Chương 1 Điều 7 khoản 2 và tranh chấp đầu tư quy định tại Chương 4 Điều 1 khoản 10 Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000).
- Thứ hai, chủ thể giải quyết tranh chấp thương mại là các Trọng tài viên thực hiện thông qua Hội đồng trọng tài gồm một Trọng tài viên độc lập hoặc hội đồng gồm nhiều Trọng tài viên. Trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được Trung tâm trọng tài hoặc toà án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy đinh của Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Trọng tài viên phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 20 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Trọng tài là một tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước. Bản thân các Trọng tài viên cũng không phải là cán bộ, công chức, viện chức.
- Thứ ba, giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thương mại đảm bảo sự kết hợp hai yếu tố: thỏa thuận và phán quyết.
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài là phương thức đảm bảo quyền tự định đoạt cao nhất của các bên. Các bên tranh chấp có thể thống nhất, thỏa thuận lựa chọn Trung tâm trọng tài, Trọng tài viên, địa điểm giải quyết hay luật áp dụng... Các bên có thể thỏa thuận trọng tài về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh (Khoản 2 Điềụ 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010).
Phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài (Khoản 10 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010). Khác với phán quyết của toà án có thể bằng bản án hoặc quyết định (mang tính quyền lực nhà nước) thì phán quyết của trọng tài bằng quyết định nhân danh và vì lợi ích của các bên tranh chấp (không mang tính quyền lực nhà nước). Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành (Khoán 5 Điều 61 Luật Trọng tài thương mại năm 2010), không bị kháng cáo, kháng nghị.
- Thứ tư, trọng tài là một cơ chế giải quyết tranh chấp đảm bảo tính bí mật.
Trọng tài là một tiến trình giải quyết tranh chấp có tính riêng biệt. Hầu hết pháp luật về trọng tài của các nước đều thừa nhận nguyên tắc trọng tài xử kín nếu các bên không quy định khác. Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 thì việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Tính bí mật thể hiện rõ ở nội dung tranh chấp và danh tính của các bên được giữ kín, đáp ứng nhu cầu tin cậy trong quan hệ thương mại. Quy định này có ý nghĩa lớn trong điều kiện cạnh ưanh giữa các chủ thể kinh doanh và giải quyết được sự quan ngại vì nếu nội dung vụ tranh chấp được công khai sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp.
Theo pháp luật Việt Nam, bên cạnh cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thì có thể thực hiện giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án. Doanh nghiệp có thể chủ động lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp tối ưu nhất cho mình trên cơ sở một số điểm khác nhau giữa hai cơ chế giải quyết tranh chấp và một số ưu nhược điểm khi giải quyết tranh chấp tại Toà án và Trọng tài tham khảo thêm tại: Khởi kiện ra Toà án hay Trọng tài?
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
caphephaply.com (sưu tầm & biên tập)
Nội dung:
1. Phòng khám chuyên khoa là gì?
2. Hồ sơ và thủ tục xin giấy phép hoạt động phòng khám chuyên khoa?
3. Cơ sở pháp lý?
4. Lệ phí?
a. Khái niệm
Phòng khám chuyên khoa là hình thức của phòng khám tư nhân, thực hiện hoạt động khám chữa bệnh nhằm bảo đảm chăm sóc sức khỏe, điều trị bệnh ở một mức độ nhất định trong phạm vi hoạt động chuyên môn được phép.
b. Loại hình
Phòng khám chuyên khoa bao gồm các loại hình sau:
Phòng khám nội tổng hợp;
Phòng khám chuyên khoa thuộc hệ nội: Tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, nhi và chuyên khoa khác thuộc hệ nội;
Phòng khám tư vấn sức khỏe hoặc phòng tư vấn sức khỏe qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông;
Phòng khám chuyên khoa ngoại;
Phòng khám chuyên khoa phụ sản;
Phòng khám chuyên khoa nam học;
Phòng khám chuyên khoa răng – hàm – mặt;
Phòng khám chuyên khoa tai – mũi – họng;
Phòng khám chuyên khoa mắt;
Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ;
Phòng khám chuyên khoa phục hồi chức năng;
Phòng khám chuyên khoa tâm thần;
Phòng khám chuyên khoa ung bướu;
Phòng khám chuyên khoa da liễu;
Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền; Phòng chẩn trị y học cổ truyền;
Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng;
Phòng khám hỗ trợ điều trị cai nghiện ma túy;
Phòng khám, điều trị HIV/AIDS;
Phòng xét nghiệm;
Phòng khám chẩn đoán hình ảnh, Phòng X-Quang;
Phòng khám, điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 90/2016/NĐ-CPngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
Phòng khám, tư vấn và điều trị dự phòng;
Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp;
Phòng khám chuyên khoa khác.
c. Điều kiện mở phòng khám chuyên khoa
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
Giấp phép hoạt động đối với cơ sở khám chữa bệnh.
Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám chuyên khoa.
- Cơ sở vật chất:
Địa điểm cố định, tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình, bảo đảm đủ ánh sáng, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải sử dụng các chất liệu dễ tẩy rửa, làm vệ sinh.
Phòng khám chuyên khoa phải có phòng khám bệnh, chữa bệnh (tối thiểu 10 m2), nơi đón tiếp người bệnh (trừ Phòng khám tư vấn sức khỏe hoặc phòng tư vấn sức khỏe qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông). Ngoài ra, đối với một số chuyên khoa nhất định, phòng khám chuyên khoa phải có thêm buồng, phòng đặc thù và phải đáp ứng điều kiện về diện tích theo điều kiện nhất định của pháp luật.
Phải bố trí khu vực tiệt trùng riêng biệt để xử lý dụng cụ y tế sử dụng lại.
Bảo đảm các điều kiện về an toàn bức xạ, xử lý chất thải y tế, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật; bảo đảm vô trùng đối với các phòng thực hiện thủ thuật.
Có đủ điện, nước và các điều kiện khác để phục vụ, chăm sóc người bệnh.
- Thiết bị y tế:
Trừ trường hợp phòng khám tư vấn sức khỏe hoặc phòng tư vấn sức khỏe qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông phải có đủ các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông, thiết bị phù hợp với phạm vi hoạt động đăng ký thì các phòng khám khác bắt buộc phải có.
Có đủ thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn.
Có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.
- Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật:
Là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề phù hợp với chuyên khoa mà phòng khám đăng ký.
Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng về chuyên khoa đó.
2.1. Hồ sơ xin giấy phép gồm:
Khoản 1, Điều 46, Luật Khám chữa bệnh năm 2009 được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 43 Nghị định 109/2016/NĐ-CP
Điều 43. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, công bố cơ sở đủ điều kiện khám sức khỏe
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật khám bệnh, chữa bệnh, cụ thể như sau:
Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động phòng khám.
Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài;
Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Bản kê khai Danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm đăng ký người hành nghề và người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng không thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề);
Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của một trong các hình thức tổ chức quy định
Các điều kiện khác phù hợp với chuyên môn của phòng khám chuyên khoa và dịch vụ hỗ trợ đi kèm.
2.2. Thủ tục xin giấy phép hoạt động phòng khám chuyên khoa:
Thủ tục mở phòng khám & xin giấy phép hoạt động phòng khám được thực hiện:
Đơn vị tiếp nhận: Sở y tế (Theo quy định tại Điều 45. Luật Khám chữa bệnh năm 2009, được hướng dẫn bởi Điều 42 Nghị định 109/2016/NĐ-CP)
Quy trình gồm các bước:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong vòng 01 ngày.
Bước 2: Trong vòng 07-10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, phòng khám sẽ nhận được thông báo thẩm định của Sở y tế.
Bước 3: Trong vòng 07 ngày kể từ ngày thẩm định, phòng khám sẽ tham gia bảo vệ danh mục kỹ thuật tại Sở y tế.
Bước 4: Trong vòng 45 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ và hoàn tất thẩm định, bảo vệ danh mục kỹ thuật, nhận giấy phép phòng khám và quyết định phê duyệt danh mục kỹ thuật cho phòng khám.
Bước 5: Phòng khám chính thức hoạt động khám chữa bệnh kể từ ngày nhận được giấy phép hoạt động được cấp bởi Sở y tế.
Luật khám chữa bệnh năm 2009.
Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh.
Thông tư 43/2013/TT-BYT Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành.
4.650.000 đ/giấy phép, trong đó:
- Phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động: Phòng khám chuyên khoa: 4.300.000đ/lần.
- Lệ phí cấp, cấp lại giấy phép hoạt động cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: 350.000 đ/giấy.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
caphephaply.com (sưu tầm & biên tập)
Nội dung:
1. Văn phòng luật sư?
2. Công ty luật?
3. Điểm khác nhau cơ bản giữa Văn phòng luật sư và Công ty luật?
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và Luật số 20/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung Luật Luật sư quy định tại Điều 33 về văn phòng luật sư như sau:
Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.
Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật.
Vậy văn phòng luật sư là một loại doanh nghiệp tư nhân, hoạt động chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp 2020 và ngoài ra còn chịu sự điều chỉnh của Luật Luật sư.
Điều kiện mở văn phòng luật sư là gì?
Về người đứng đầu văn phòng luật sư: Trưởng văn phòng luật sư phải là Luật sư đã có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề luật sư với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật Luật sư. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư
Về tên và địa điểm làm việc của văn phòng luật sư: Đặt tên văn phòng theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải có cụm từ "văn phòng luật sư". Văn phòng luật sư phải có trụ sở làm việc theo quy định của Luật doanh nghiệp và đặt tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư tham gia hoạt động.
Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng luật sư như thế nào?
Về hồ sơ cần chuẩn bị
– Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất.
– Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư.
– Giấy tờ chứng minh về trụ sở của văn phòng luật sư.
Về nơi nộp hồ sơ
Văn phòng luật sư nộp một bộ hồ sơ đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư là thành viên.
Về thời gian thành lập
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư.
Trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Về lệ phí thành lập
Lệ phí đăng ký: 200.000 đồng/lần căn cứ theo Thông tư số 215/2016/TT-BTC.
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và Luật số 20/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung Luật Luật sư quy định tại Điều 34 về công ty luật như sau:
Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.
Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
+ Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.
+ Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.
Các thành viên công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thỏa thuận cử một thành viên làm Giám đốc công ty. Luật sư làm chủ sở hữu công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Giám đốc công ty.
Tên của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thỏa thuận lựa chọn, tên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Vậy công ty luật có thể được lựa chọn hoạt động theo hai hình thức loại hình doanh nghiệp là "công ty luật hợp danh" và "công ty luật trách nhiệm hữu hạn", hoạt động chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp 2020.
Về điều kiện và trình tự thủ tục mở công ty luật tương đối giống với điều kiện, trình tự thủ tục mở văn phòng luật sư nội dung trên.
Từ những khái niệm và quy định pháp luật liên quan về văn phòng luật sư và công ty luật như đã nêu ở trên, ta thấy được cả hai đều là tổ chức hành nghề luật sư hoạt động theo các mô hình quy định của Luật doanh nghiệp và được thành lập theo những điều kiện, trình tự thủ tục giống nhau.
Tuy nhiên, có những tiêu chí sau đây để phân biệt giữa công ty luật và văn phòng luật sư, cụ thể như sau:
- Thứ nhất: Loại hình doanh nghiệp khi thành lập
+ Văn phòng luật sư: Hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
+ Công ty luật: Hoạt động dưới hình thức Công ty luật hợp danh; Công ty luật trách nhiệm hữu hạn (Một thành viên hoặc hai thành viên trở lên).
- Thứ hai: Người đại diện theo pháp luật
+ Văn phòng luật sư: Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật.
+ Công ty luật: Do chủ tịch hội đồng thành viên hoặc Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty đảm nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ công ty.
- Thứ ba: Cách đặt tên công ty luật, văn phòng luật sư
+ Văn phòng luật sư: Bắt buộc trong tên phải có cụm từ "Văn phòng luật sư";
+ Công ty luật: Bắt buộc trong tên phải có cụm từ: "công ty luật hợp danh" đối với loại hình công ty luật hợp danh hoặc "công ty luật trách nhiệm hữu hạn" đối với loại hình công ty luật trách nhiệm hữu hạn;
- Thứ tư: Về trách nhiệm và nghĩa vụ của các thành viên trong công ty hoặc văn phòng luật sư
+ Văn phòng luật sư: Trưởng văn phòng luật sư sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với văn phòng luật sư mà mình thành lập;
+ Công ty luật:
Công ty luật hợp danh: Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với công ty.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn: Các thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với công ty.
- Thứ năm: Về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Văn phòng luật sư có thể thực hiện chuyển đổi thành công ty luật theo quy định hướng dẫn tại Điều 15 Nghị định 123/2013/NĐ-CP nhưng không có quy định ngược lại việc thực hiện chuyển đổi từ công ty luật thành văn phòng luật sư.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
caphephaply.com (sưu tầm & biên tập)
Những chính sách tác động đến thị trường Bất động sản năm 2023
Trái phiếu doanh nghiệp có phải là tiền gửi tiết kiệm không?